Tất cả chuyên mục
Thứ Sáu, 26/04/2024 12:47 (GMT +7)
Hướng dẫn Về tiếp tục triển khai Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 28-2-2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế"
Thứ 4, 23/04/2014 | 08:49:42 [GMT +7] A A
LTS: Để việc xây dựng và triển khai Đề án “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế” tiếp tục được thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến lớn trong vai trò lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội, ngày 16-4-2014 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Hướng dẫn (số 03-HD/TU) “Hướng dẫn về tiếp tục triển khai Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 28-2-2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế”. Đây là một tài liệu quan trọng, là căn cứ và cơ sở để cấp uỷ, chính quyền, MTTQ và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện Đề án “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế” của địa phương, đơn vị. Báo Quảng Ninh xin trân trọng giới thiệu toàn văn Hướng dẫn này.
Ngày 4-4-2014, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tổ chức Hội nghị trực tuyến kiểm điểm tiến độ, cách thức tổ chức thực hiện, nhiệm vụ giải pháp và các khó khăn vướng mắc cần tập trung chỉ đạo để triển khai Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 28-2-2014 về thực hiện Kết luận 64-KL/TW của BCH T.Ư Đảng (khoá XI) và Nghị quyết số 10-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về nội dung “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế” ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
Để việc xây dựng và triển khai Đề án “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế” tiếp tục được thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến lớn trong vai trò lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hướng dẫn các cấp uỷ, chính quyền, ban cán sự đảng, đảng đoàn; cấp uỷ các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thuộc tỉnh tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện đề án theo đề cương gửi kèm. Trong nội dung đề án cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở phải tập trung trí tuệ nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện đầy đủ, sáng tạo linh hoạt một số nội dung về “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thu gọn đầu mối và tinh giản biên chế khu vực hành chính, sự nghiệp”; “đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập” tại Kết luận 63-KL/TW ngày 27-5-2013 và Kết luận 64-KL/TW ngày 28-5-2013 “về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI; Kế hoạch số 12-KH/TW ngày 18-9-2013 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết T.Ư 7 (khoá XI); Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 5-12-2013 và Chỉ thị số 25-CT/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, với các nội dung sau:
1- Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng:
Cấp uỷ các cấp cần bám sát quan điểm, mục tiêu và giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng tại Kết luận số 64-KL/TW ngày 28-5-2013 của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI “về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”, trong đó tập trung vào một số nội dung: (1) Đảng lãnh đạo toàn diện, trực tiếp đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thông qua đổi mới việc ban hành, quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy hoạch kế hoạch sát với tình hình và có tính khả thi cao; (2) Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức bộ máy tinh gọn và hiệu quả, bố trí con người thực hiện phù hợp, trọng tâm là tập trung công sức, trí tuệ để chỉ đạo xây dựng và thực hiện hiệu quả đề án tinh giản bộ máy, biên chế của địa phương, đơn vị mình một cách tích cực, hiệu quả; (3) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động, kết hợp chặt chẽ với các phương tiện thông tin đại chúng để cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thấy rõ hiệu quả của việc tinh giản bộ máy và biên chế trong toàn bộ hệ thống chính trị để tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong xã hội. Mỗi cán bộ, đảng viên đồng thời là một tuyên truyền viên tích cực và có hiệu quả cho quá trình thực hiện Đề án tinh giản bộ máy, biên chế cấp mình; (4) Bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc của ban chấp hành, ban thường vụ, nhiệm vụ, quyền hạn của ban cán sự Đảng, đảng đoàn, cấp uỷ; bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các quy chế, quy định về quy trình công tác của cấp uỷ, tổ chức đảng, về quan hệ lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; (5) Đổi mới, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, nhất là trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án tinh giản bộ máy, biên chế, kịp thời đúc rút kinh nghiệm, phát hiện những bất hợp lý để điều chỉnh nếu thấy cần thiết; gắn với triển khai thực hiện tốt “quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” (ban hành kèm theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013) và quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền (ban hành kèm theo Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12-12-2013) của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khoá XI; (6) Thực hiện tốt cơ chế làm gương của người đứng đầu, người phụ trách và đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảng viên, cán bộ công chức, viên chức trong thực hiện Đề án tinh giản bộ máy, biên chế.
2- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, tinh giản tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước:
a- Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; đồng thời rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, phù hợp với tình hình thực tế của các cơ quan, sở, ban, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp: (i1) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. (i2) đánh giá chính xác mức độ, kết quả thực hiện của các tổ chức, đơn vị trực thuộc để làm căn cứ sắp xếp hợp lý cơ cấu các tổ chứa bên trong, nội bộ các sở, ban, ngành và uỷ ban nhân dân các cấp theo hướng giảm đầu mối, bỏ khâu trung gian; đảm bảo nguyên tắc cùng nhóm nhiệm vụ chỉ có một cơ quan đơn vị thực hiện, không trùng lặp, không bỏ sót nhiệm vụ. (i3) Rà soát về cơ sở vật chất, cơ chế về giao tài chính, nguồn kinh phí hoạt động...
b- Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung nội dung cải cách công vụ: (i1) Rà soát các nội dung phân cấp trong quản lý tổ chức bộ máy, thực thi chức năng nhiệm vụ; (i2) Đề xuất các nội dung cần phân cấp; (i3) Chủ động rà soát, điều chỉnh quy chế công tác quy trình giải quyết công việc để đảm bảo sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt; (i4) Chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về trình tự, thời gian, phương pháp, lề lối làm việc gắn với trách nhiệm của từng bộ phận và mỗi cán bộ, công chức đảm bảo hợp lý, nhanh gọn và hiệu quả trong thực thi công vụ; (i5) Quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu, người phụ trách; (i6) Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và của từng cá nhân trong hệ thống chính trị.
3- Tiếp tục rà soát, đánh giá để chuyển đổi mô hình hoạt động, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình cụ thể:
a- Rà soát, đánh giá, đề xuất chuyển đổi mô hình hoạt động, thu gọn đầu mối, tinh giản tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập: (i1) Phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước với chức năng thực hiện dịch vụ công; phân định rõ các loại dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện; loại dịch vụ do đơn vị ngoài công lập thực hiện; loại dịch vụ do các đơn vị công lập và ngoài công lập cùng thực hiện; (i2) Rà soát tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, biên chế, hợp đồng lao động; đánh giá kết quả hoạt động; cơ sở vật chất, nguồn kinh phí đang thực hiện (trong đó có kinh phí được giao từ ngân sách nhà nước, kinh phí từ các nguồn thu khác); dự báo khả năng tự chủ về kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; (i3) Rà soát, đánh giá cụ thể cơ cấu tổ chức, biên chế, cơ chế tài chính, cơ sở vật chất, hiệu quả thực thi nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp, nhất là đài truyền thanh - truyền hình, trung tâm văn hoá, trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên, ban quản lý chợ, ban quản lý dự án, đội thanh tra đô thị, xây dựng, tài nguyên, các ban quản lý có sử dụng ngân sách nhà nước, các trạm bảo vệ thực vật, thú y... (i4) Ở vùng núi, biên giới thực hiện rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường, các lớp ghép, lớp treo cả về quy mô, sĩ số học sinh, cơ sở vật chất, điều kiện đi lại, ăn ở, sinh hoạt của cán bộ, giáo viên, học sinh của các cấp học theo hướng sáp nhập, hợp nhất những điểm trường gần nhau, xoá những điểm kém hiệu quả ở những nơi có điều kiện (thành phố, thị xã, thị trấn) thực hiện rà soát, sắp xếp lại các trường theo hướng xã hội hoá những trường có nhiều lợi thế. Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên, tăng cường thực hiện kiêm nhiệm, hoặc bố trí dùng chung trong một cụm trường một số vị trí hành chính - tổng hợp, nhân viên phục vụ, hỗ trợ như vị trí chức danh thư viện, văn thư, quản lý trang thiết bị dạy học, kế toán, thủ quỹ, y tế học đường... đảm bảo giảm đầu mối, tiết kiệm tối đa nguồn lực ngân sách. (Riêng y tế học đường có thể xem xét giao cho trạm y tế gần nhất...); (i5) Xem xét đề xuất việc sắp xếp một cách hợp lý giữa các trung tâm kế hoạch hoá dân số gia đình, trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế các xã, phường với bệnh viện đa khoa và phòng y tế cấp huyện vừa đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước, vừa tách việc cung ứng dịch vụ theo hướng tinh gọn, hiệu quả, thống nhất. Phát huy tối đa trách nhiệm đóng góp xây dựng nguồn lực và giám sát, phản biện xã hội của nhân dân đối với đội ngũ y, bác sĩ.
b- Rà soát, đánh giá và tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 9-8-2012 của Chính phủ nhằm đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập: (i1) Xác định khung giá, phí các dịch vụ sự nghiệp công lập, từng bước tính đúng, tính đủ tiền lương, chi thường xuyên theo lộ trình phù hợp với thu nhập của người dân. Xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công theo các mức: (i) Mức tính đủ tiền lương; (ii) Mức tính đủ tiền lương và chi phí quản lý; (iii) Mức tính đủ tiền lương, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó phân loại các đơn vị, sự nghiệp để thực hiện cho phù hợp. (i2) Thực hiện đổi mới phương thức đầu tư, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng: (i) Từng bước chuyển từ việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập như hiện nay sang thực hiện phương thức “đặt hàng”, “mua hàng” phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của từng loại dịch vụ; (ii) Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới và hải đảo. (i3) Tiếp tục đề xuất giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, chuyển sang hình thức đơn vị tự trang trải từ một phần đến toàn bộ kinh phí hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng xã hội hoá cao; đặc biệt cần tập trung thực hiện đối với các đơn vị thuộc các ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh… (i4) Đề xuất chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc giao quyền tự chủ kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo hướng: (i) Đơn vị sự nghiệp có khả năng khai thác nguồn thu thì chuyển sang tự trang trải kinh phí từ một phần đến toàn bộ theo lộ trình cụ thể nhưng phải nhanh chóng và hiệu quả rõ rệt; (ii) Những nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc các thành phần kinh tế khác thực hiện được thì chuyển giao hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động từ hoạt động sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa…; (iii) Đơn vị sự nghiệp hoạt động hiệu quả thấp thì giải thể và xử lý các vấn đề về nhân sự, cơ sở vật chất một cách hợp lý; (iiii) Sáp nhập các đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để giảm biên chế, giảm chi phí và cơ sở vật chất; (iiiii) Thực hiện một số mô hình hợp tác công tư trong cung cấp dịch vụ công theo hướng Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở và cho thuê lại với giá tính đủ để tiến tới tạo môi trường bình đẳng, không phân biệt giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, một số đối tượng khó khăn khác để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.
4- Về tinh giản, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng biên chế:
a- Rà soát, báo cáo thực hiện tinh giản và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cả về số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn…
- Nghiên cứu đề xuất tinh giản biên chế hành chính nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao, cương quyết giảm những vị trí việc làm chồng chéo, không phù hợp, lãng phí...
- Các đơn vị địa phương tiếp tục thanh tra, kiểm tra, rà soát việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên. Chủ động điều chỉnh số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; không ký thêm hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu biên chế được giao. Xử lý nghiêm và quy định trách nhiệm của người đứng đầu về những vi phạm trong sử dụng biên chế đã được duyệt theo quy định của Chính phủ, nhất là sử dụng biên chế ngoài quy định.
- Rà soát, điều chỉnh quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc trong các cơ quan, đơn vị, địa phương để bố trí, phân công nhiệm vụ cho từng công chức, viên chức, người lao động theo hướng rõ người, rõ việc, đúng yêu cầu về tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc làm về trình độ chuyên môn, kỹ năng xử lý, trách nhiệm cụ thể; tăng cường kiêm nhiệm nhằm tiết kiệm biên chế.
- Thực hiện tinh giản biên chế, đưa ra khỏi biên chế những trường hợp năng lực phẩm chất, sức khoẻ yếu, hiệu quả, chất lượng công việc thấp; kiên quyết cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu bằng những người có trình độ, phẩm chất, trình độ năng lực, ý thức trách nhiệm cao.
b- Trên cơ sở đó, tích cực, khẩn trương hoàn thành Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề.
c- Tiếp tục triển khai việc thực hiện Kế hoạch cải cách công vụ, công chức của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 13-8-2013 của UBND tỉnh.
d- Tuyển dụng công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới hình thức thi tuyển, thi nâng ngạch đảm bảo khách quan, công bằng, chất lượng thực tài. Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế; 50% số biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
đ- Tổ chức triển khai việc đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc doanh nghiệp có vốn nhà nước; thực hiện tốt việc đánh giá công chức, viên chức, người lao động theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
e- Tiếp tục thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp sở, ngành và tương đương, cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành và uỷ ban nhân dân cấp huyện gắn với việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ phục vụ đại hội Đảng và bầu cử HĐND, UBND các cấp (nhiệm kỳ 2015-2020 và 2016-2021).
5- Nghiêm túc thực hiện nguyên tắc và tổ chức hoạt động của các tổ chức hội theo quy định hiện hành là: Tự nguyện, tự quản, tự đảm bảo kinh phí hoạt động. Không hành chính hoá trong tổ chức, hoạt động của các hội quần chúng.
6- Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, tinh giản số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã:
(1)- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, bản, khu phố đảm bảo tinh gọn, giảm số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động bằng các giải pháp phù hợp như: Tăng cường kiêm nhiệm, sáp nhập hoặc nhất thể hoá một số chức danh trên cơ sở căn cứ vào diện tích, quy mô dân số, số lượng hộ dân, điều kiện địa hình tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tính đặc thù…
(2)- Phát huy và tăng quyền làm chủ của nhân dân gắn với các hình thức tự quản và xã hội hoá ở cộng đồng dân cư. Sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể theo hướng tiết kiệm ngân sách nhà nước.
7- Đề xuất với cấp có thẩm quyền thực hiện thí điểm một số chủ trương mới một cách sáng tạo, như: (i1) Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, công chức, nhân dân để xây dựng mô hình nhất thể hoá một số cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ với cơ quan chuyên môn cùng cấp (tổ chức và nội vụ, kiểm tra và thanh tra, tuyên giáo và văn hoá, thông tin…) theo hướng một nhà hai cửa (các địa phương cần chủ động phát huy sáng tạo cách tổ chức lấy ý kiến của nhân dân); (i2) Thí điểm thực hiện thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo mô hình Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể sử dụng chung một cơ quan tham mưu, giúp việc; (i3) Thí điểm mô hình chính quyền đô thị tại một số địa phương có điều kiện thuận lợi; (i4) Thực hiện mở rộng dân chủ, tiến hành bầu cử trực tiếp chức danh chủ tịch UBND một số địa phương...
II- Nguyên tắc, quy trình thực hiện:
1- Việc xây dựng đề án “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế” phải được thảo luận công khai, dân chủ, có sự tham gia góp ý của nhân dân và được thực hiện từ dưới lên trên, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi địa phương, đơn vị, tổ chức: (i1) Cấp uỷ các cấp chủ trì xây dựng đề án, sau đó đưa ra thảo luận tại cấp uỷ cùng cấp; tổ chức các hình thức lấy ý kiến đóng góp của đông đảo quần chúng nhân dân; (i2) Trên cơ sở ý kiến tham gia, cấp uỷ tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đề án; (i3) Trình xin ý kiến của HĐND cùng cấp; (i4) Cấp uỷ cùng cấp báo cáo đề án lên cấp uỷ cấp trên. (i5) Triển khai ngay, không chờ hoàn thiện Đề án đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế cấp mình đối với những vấn đề đã rõ về chủ trương, đủ điều kiện pháp lý và rõ về hiệu quả. (i6) Những vấn đề thực tiễn đòi hỏi nhưng chưa có trong quy định thì nghiên cứu, mạnh dạn đề xuất, thực hiện sau khi có ý kiến chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh…
- Cấp xã, phường xây dựng đề án báo cáo cấp huyện, thị xã, thành phố; cấp huyện, thị xã, thành phố tập hợp, xây dựng đề án báo cáo cấp tỉnh; Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Tổ Biên tập tổng hợp và chủ trì xây dựng đề án của tỉnh. Đối với các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, việc xây dựng đề án được thực hiện từ các phòng, ban, trung tâm… lên đến sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đề án của mỗi địa phương, tổ chức, đơn vị phải nêu rõ kết quả thu được từ việc thực hiện phương án tinh giản bộ máy, biên chế về: Số đầu mối tổ chức được thu gọn; số biên chế, kinh phí cơ sở vật chất, phương tiện tiết kiệm được; những thuận lợi, vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện; kiến nghị, đề xuất với tỉnh và Trung ương.
2- Việc xây dựng, ban hành nghị quyết của tỉnh về đề án “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế” được thực hiện theo quy trình từ tỉnh đến cơ sở, trên cơ sở tập hợp các ý kiến và đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện theo quy trình. (i1) Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết sau khi tổng hợp, thảo luận kỹ các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện từ cấp dưới. (i2) Căn cứ Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh, các ban cán sự Đảng, đảng đoàn, cấp uỷ các huyện, thị xã, thành phố ban hành nghị quyết của cấp mình và chỉ đạo cơ sở tiếp tục xây dựng nghị quyết của cấp uỷ cơ sở để quán triệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả tại cơ sở (có 3 cấp ban hành nghị quyết thực hiện dựa trên cơ sở đề án của mỗi cấp.
3- Các đơn vị, tổ chức, địa phương chủ động tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện sắp xếp, tinh giản bộ máy, biên chế và sử dụng đội ngũ công chức, viên chức đạt hiệu quả cao nhất, có thể tham khảo theo hướng: (i1) Xác định rõ người có năng lực, cần cử đi đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn quy hoạch; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu chuẩn chức danh theo ngạch công chức, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp: (i) Đối với những CB,CC,VC trình độ chưa đạt chuẩn, yếu về năng lực công tác nhưng còn trong độ tuổi, có thể đào tạo để đạt yêu cầu thì bố trí cho đi đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo trình độ yêu cầu đạt chuẩn theo yêu cầu; (ii) Đối với những CB,CC,VC trình độ chưa đạt chuẩn nhưng không bố trí đào tạo, đào tạo lại được, nếu có thể bố trí thuyên chuyển sang vị trí khác cho phù hợp thì thực hiện chuyển đổi vị trí công tác và các ngành nghề khác; (iii) Đối với những CB,CC,VC trình độ chưa đạt chuẩn nhưng do sức khoẻ kém, năng lực yếu, không thể cử đi đào tạo, cần phải có chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện để họ ra khỏi khu vực công. (i2). Những người không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực chuyên môn, sức khoẻ không đảm bảo, cán bộ lãnh đạo do bầu cử chức vụ quản lý do sắp xếp kiện toàn tổ chức mà không bố trí được vị trí công tác mới thì cần phải có chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện để họ ra khỏi khu vực hành chính.
Kinh phí tiết kiệm được sau thực hiện Đề án sẽ giao lại cho địa phương, đơn vị tổ chức chính trị - xã hội để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và trích thưởng cho đơn vị, cá nhân có thành tích.
III- Tổ chức thực hiện:
1- Các cấp uỷ đảng, ban cán sự Đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh xác định việc xây dựng và tổ chức thực hiện đề án đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế của tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm, cần ưu tiên tập trung chỉ đạo thực hiện trong năm 2014.
2- Lộ trình xây dựng và hoàn thiện đề án trong tháng 5-2014; trong đó: (i1) Các xã, phường, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp huyện, trực thuộc các sở, ngành tự xây dựng đề án của địa phương, đơn vị mình, hoàn thành trước 30-4-2014; (i2) Các huyện, thị xã, thành phố và sở, ban, ngành thuộc tỉnh hoàn thành trước 10-5-2014; (i3) Đề án về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế của tỉnh hoàn thành trong tháng 5-2014; (i4) Việc triển khai xây dựng đề án được thực hiện đồng thời ở các cấp; trong quá trình xây dựng, cấp trên trực tiếp thường xuyên cập nhật các thông tin của đề án cấp dưới vào đề án của cấp mình để bổ sung, hoàn thiện trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Cấp uỷ cấp huyện, tập thể lãnh đạo các sở, ban, ngành thành lập Hội đồng thẩm định, phê duyệt đề án cấp mình. Nếu cần thiết có thể mời đại diện cấp uỷ cấp trên (Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND theo dõi ngành, lĩnh vực, địa phương) tham gia và chủ trì Hội đồng.
4- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, rà soát tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh; hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện Đề án vị trí việc làm trên phạm vi toàn tỉnh; chủ trì xây dựng các đề án nhánh.
- Ban Dân vận Tỉnh uỷ, cấp uỷ, chính quyền các cấp tổ chức để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện giám sát và phản biện xã hội; lấy ý kiến tham gia đóng góp tích cực của nhân dân vào việc xây dựng và thực hiện đề án.
- Giao Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ kiểm tra theo dõi, đôn đốc và thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện Hướng dẫn này với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cấp uỷ, tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo xây dựng đề án cấp tỉnh (qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ) để hướng dẫn bổ sung.
Đề cương sơ bộ Phần thứ nhất: Đặc điểm tình hình địa phương đơn vị. Phần thứ hai: Sự cần thiết, cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn; mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu của Đề án. Phần thứ ba: Đánh giá thực trạng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tổ chức, bộ máy và biên chế. Phần thứ tư: Quan điểm, mục tiêu; nhiệm vụ và giải pháp Phần thứ năm: Hiệu quả và tính khả thi của Đề án: (1) Sau sắp xếp: Số lượng tổ chức bộ máy giảm; số lượng biên chế (hành chính, sự nghiệp, khác) tiết kiệm được; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; (2) Nguồn kinh phí tiết kiệm được do triển khai đề án; (3) Các hiệu quả về mặt xã hội của đề án,... Phần thứ sáu: Lộ trình thực hiện. Phần thứ bảy: Kết luận và kiến nghị (với huyện, tỉnh, Trung ương). |
Liên kết website
Ý kiến ()