Tất cả chuyên mục
Thứ Sáu, 26/04/2024 10:41 (GMT +7)
Thời gian nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng có được coi là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép năm?
Thứ 3, 23/08/2016 | 08:08:30 [GMT +7] A A
Bạn Phạm Thị Thuỷ, công nhân tại Công ty TNHH Texhong Ngân Long - Móng Cái, số điện thoại 01297...666 hỏi: “Công ty tôi có nhiều trường hợp người lao động nghỉ ốm đau hết tiêu chuẩn (30, 40, 60, 70 ngày/năm) theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con 6 tháng trong năm, xin nghỉ tự do không hưởng lương được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Xin hỏi thời gian nghỉ việc trên có được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép hằng năm? Cách tính số ngày nghỉ hằng năm và làm tròn như thế nào?”
Trung tâm Tư vấn pháp luật và Huấn luyện an toàn lao động Công đoàn Quảng Ninh trả lời như sau:
Căn cứ Điều 111, 112 Bộ luật Lao động 2012 quy định: (1) người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động 12 ngày hoặc 14 ngày hoặc 16 ngày tuỳ thuộc loại công việc và điều kiện lao động khác nhau. (2) Cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Căn cứ Điều 6, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP, ngày 1-5-2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, có quy định thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm như sau: Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động.
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng.
Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 2 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Như vậy, thời gian nghỉ ốm đau, nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ thai sản nuôi con nhỏ, nghỉ việc riêng không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý không vượt quá thời gian quy định tại Điều 6, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP thì được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Mặt khác, căn cứ Điều 7, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị.
Trung tâm TVPL và Huấn luyện ATLĐ Công đoàn Quảng Ninh -
Điện thoại 0333.829.961
Liên kết website
Ý kiến ()