Tất cả chuyên mục
Thứ Bảy, 20/04/2024 11:38 (GMT +7)
Nguy cơ của huyết áp thấp
Thứ 3, 18/10/2016 | 15:17:40 [GMT +7] A A
Bạn đọc Trần Thị Thương, xã Liên Vị, TX Quảng Yên hỏi: “Tôi thường hay bị mệt, chóng mặt, chân tay lạnh. Đi khám, bác sĩ bảo tôi bị huyết áp thấp. Qua Báo Quảng Ninh, nhờ chuyên gia tư vấn giúp: Huyết áp thấp có nguy hiểm không? Có cách nào điều trị không? Tôi xin cảm ơn!”. Phóng viên Báo Quảng Ninh đã trao đổi cùng bác sĩ Nguyễn Thị Thoa, Trưởng Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh để tư vấn giúp bạn.
Kiểm tra huyết áp cho bệnh nhân tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh. |
- Xin bác sĩ có thể giải thích rõ thế nào được gọi là huyết áp thấp và biểu hiện của huyết áp thấp ra sao?
+ Huyết áp là sức đẩy của dòng máu tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Chỉ số huyết áp phải căn cứ vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của từng người. Bình thường, ở người từ 18 đến 40, huyết áp tâm thu (mỗi khi tim đập) là 90-110mmHg; còn huyết áp tâm trương (khi tim nghỉ khoảng giữa 2 lần tim đập) là 70-90mmHg. Từ 40 tuổi trở lên, cứ 10 tuổi mỗi chỉ số trên cộng thêm 10mmHg. Huyết áp thấp là tình trạng huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương giảm hơn 20 mmHg so với chỉ số huyết áp bình thường trước đó. Nữ giới mắc bệnh huyết áp thấp nhiều hơn nam giới khoảng 30 lần.
Khi bị huyết áp thấp, người bệnh thường có biểu hiện mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, mệt lả và có cảm giác buồn nôn. Nhiều trường hợp suy giảm khả năng tình dục; khó tập trung và dễ nổi cáu, vã mồ hôi nhưng tay chân vẫn bị lạnh; da nhăn và khô, kèm theo rụng tóc. Người bị huyết áp thấp thường thở dốc, nói như hụt hơi nhất là sau khi leo lên cầu thang hay làm việc nặng, khi thay đổi tư thế có thể choáng váng, xây xẩm mặt mày...
- Nguyên nhân gây huyết áp thấp là gì? Huyết áp thấp có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe không, thưa bác sĩ?
+ Có rất nhiều nguyên nhân gây huyết áp thấp. Cụ thể như: Sự rối loạn chức năng vỏ não của trung khu thần kinh vận mạch; sự suy giảm chức năng của các cơ quan như tim, thận, hệ tiêu hóa hoặc do hệ thống thần kinh tự động của cơ thể không tự điều chỉnh được dẫn đến tụt huyết áp tư thế. Cũng có thể do mắc một số bệnh mạn tính gây thiếu máu hoặc kém dinh dưỡng kéo dài như bệnh huyết học, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mạn, suy giáp, suy thượng thận, lao, nhịp tim đập chậm... Hoặc có thể cơ thể bị suy nhược do làm việc quá sức, stress, mất ngủ, người đang áp dụng chế độ giảm cân, do suy giảm hàm lượng đường trong máu dưới mức bình thường... Tất cả những nguyên nhân đó gây suy giảm áp lực bơm máu và thể tích máu dẫn đến tình trạng huyết áp thấp.
Huyết áp thấp thường gây tình trạng suy giảm trí nhớ. Trước mắt, huyết áp thấp không dẫn đến biến chứng mạch máu não, nghẹn tắc cơ tim như huyết áp cao; tuy nhiên, khi bệnh nhân bị tụt huyết áp nhiều lần, hệ thống thần kinh bị suy giảm chức năng, cơ thể không tự kịp điều chỉnh để cung cấp dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan như: Não, tim, thận... khiến các cơ quan này bị tổn thương. Nếu không điều trị kịp thời dẫn đến người bệnh bị tình trạng đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy thận... thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Đã có nhiều trường hợp huyết áp thấp dẫn tới tai biến mạch máu não.
- Huyết áp thấp điều trị như thế nào, cách phòng bệnh ra sao, thưa bác sĩ?
+ Để khắc phục tình trạng tụt huyết áp, bạn cần đến các cơ sở y tế để khám, xét nghiệm tìm nguyên nhân. Nếu do các bệnh lý khác gây nên, bác sĩ sẽ tư vấn, để giúp bạn có giải pháp chữa bệnh đúng đắn nhất. Trong trường hợp bị bệnh huyết áp thấp mà không do những nguyên nhân trên, thì bạn cần ăn đủ các bữa, đặc biệt là bữa sáng; nên ăn mặn hơn bình thường; ngủ đủ giấc và đủ 8 tiếng; luyện tập thể dục đều đặn, và phù hợp với sức khoẻ, độ tuổi; thường xuyên uống các loại trà để hỗ trợ nâng cao huyết áp; di chuyển chậm khi muốn thay đổi vị trí cơ thể.
Để phòng ngừa huyết áp thấp, mọi người nên uống nhiều nước để giúp ngăn ngừa sự mất nước và làm tăng lượng máu. Tuy nhiên, cần hạn chế loại đồ uống có cồn. Cần có chế độ ăn uống lành mạnh. Để ngăn ngừa huyết áp giảm đột ngột, bạn nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều lần trong ngày; hạn chế thực phẩm giàu tinh bột, như: Khoai tây, gạo, bánh mì...
- Xin cảm ơn bác sĩ!
Thu Nguyệt (thực hiện)
Liên kết website
Ý kiến ()