Tất cả chuyên mục
Thứ Ba, 23/04/2024 13:30 (GMT +7)
Về mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội
Thứ 4, 19/07/2017 | 15:39:11 [GMT +7] A A
Nội dung chất vấn: Tại kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khoá XIII đã thông qua Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND “Mở rộng đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội ngoài quy định tại Nghị định 136/NĐ-CP ngày 21-10-2013 của Chính phủ”, đến nay chưa có đối tượng nào được hưởng chính sách. Vậy, nguyên nhân, trách nhiệm và đến bao giờ người dân mới được hưởng chính sách hỗ trợ nói trên?
Trả lời của Sở LĐ-TB&XH: Đối tượng được hưởng chính sách theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND là: Người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quốc gia quy định từng thời điểm) và thuộc các trường hợp sau: Trẻ em dưới 16 tuổi; người đủ từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất; người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên không còn khả năng lao động; người khuyết tật không còn khả năng lao động; người bệnh nặng, ốm đau thường xuyên, người mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng lao động. Chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết được thực hiện từ ngày 1-1-2017.
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 316/2017/QĐ-UBND quy định thực hiện trợ cấp xã hội theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND. Thực hiện Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND và Quyết định số 316/2017/QĐ-UBND, Sở đã phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kết quả như sau:
1. Công tác hướng dẫn triển khai thực hiện
Sở đã phối hợp với các Sở Tài chính, Y tế ban hành hướng dẫn thực hiện Quyết định số 316/2017/QĐ-UBND. Sở Y tế ban hành Quyết định số 336/QĐ-SYT (ngày 27-4-2017) về việc ban hành Danh mục bệnh để xác định đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND. Đồng thời, triển khai đến 186 xã, phường, thị trấn Quyết định số 236/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quy định mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH), mức chi thù lao cho đối tượng trực tiếp chi trả chế độ và mức chi cho công tác quản lý thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn của liên Sở LĐ-TB&XH, Tài chính, hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH trên địa bàn. Tổ chức 13 lớp tập huấn cho trên 1.400 thành viên hội đồng xét duyệt trợ cấp của 186 xã, phường, thị trấn và phòng LĐ-TB&XH 14 huyện, thị xã, thành phố về giải quyết chính sách BTXH. Trong quá trình triển khai, Sở đã ban hành 2 văn bản đôn đốc nhắc nhở các địa phương thực hiện chậm tiến độ so với yêu cầu.
2. Kết quả cụ thể
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng LĐ-TB&XH và UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức rà soát đối tượng, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục hồ sơ và tổ chức thẩm định, xem xét giải quyết chế độ cho đối tượng. Số đối tượng tại thời điểm khảo sát (sau khi có Nghị quyết) để xây dựng dự toán kinh phí thực hiện là 2.208. Đến ngày 1-7-2017, trên địa bàn tỉnh có 191 đối tượng được rà soát xem xét giải quyết chế độ chính sách (108 đối tượng đã được phê duyệt hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng; 25 đối tượng đã hoàn thiện hồ sơ và đang trong quy trình phê duyệt của cấp huyện; 58 đối tượng đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ).
3. Khó khăn, tồn tại
Hiện số lượng đối tượng được giải quyết chính sách chưa nhiều so với số lượng đối tượng đã được dự kiến trong quá trình xây dựng, đề xuất chính sách (2.208 đối tượng); do một số khó khăn, tồn tại sau:
Việc xây dựng và ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách của các ngành còn chậm so với thời gian hiệu lực của Nghị quyết; kết nối trong quá trình giải quyết chính sách giữa các bộ phận (y tế, lao động) ở cấp cơ sở, xã, phường, huyện chưa được nhịp nhàng; một số địa phương còn lúng túng trong quy trình rà soát, xác định đối tượng và công nhận hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo, chưa thống nhất giữa UBND xã, phường, thị trấn, phòng LĐ-TB&XH, UBND các huyện, thị xã, thành phố dẫn đến chậm tiến độ và người dân chưa được hưởng chính sách; danh mục bệnh do Sở Y tế ban hành khá chi tiết, tuy nhiên, nhiều hội đồng xét duyệt trợ cấp còn lúng túng trong việc xác định tên, nhóm bệnh và tình trạng bệnh theo các chuyên khoa quy định tại Danh mục bệnh để xác định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội. Cùng với đó, công tác tuyên truyền của một số địa phương còn hạn chế, do vậy một bộ phận người dân không biết về chính sách theo Nghị quyết này.
4. Một số nội dung tập trung triển khai thời gian tiếp theo
Sở tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các địa phương rà soát đối tượng và thực hiện giải quyết chế độ, chính sách cho đối tượng theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND. Kiểm tra, xem xét tất cả các tuyến cơ sở trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết; rà soát lại tổng thể các chính sách hiện hành của T.Ư, của tỉnh để phát hiện các đối tượng trùng lặp, đối tượng cần xem xét bổ sung; nghiên cứu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất của các địa phương để báo cáo UBND tỉnh xem xét tháo gỡ và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Cùng với đó, Sở phối hợp với các Sở Y tế, Tài chính, TT&TT tăng cường thông tin về các chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là cơ chế, chính sách trợ giúp xã hội theo các nghị quyết của HĐND tỉnh; tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, nhất là trong việc xác định bệnh của đối tượng để làm cơ sở giải quyết chính sách (hoàn thành trong tháng 7-2017). Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện bổ sung danh mục các bệnh áp dụng cho đối tượng được hưởng chính sách theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND; nắm bắt tình hình thực hiện việc thanh, quyết toán, chi trả chế độ chính sách cho đối tượng của các địa phương, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực tài chính theo thẩm quyền. Đồng thời, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng LĐ-TB&XH, Y tế, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát lại tất cả các đối tượng trên địa bàn quản lý (trên cơ sở số lượng đối tượng đã được địa phương rà soát sơ bộ trong quá trình xây dựng), đề xuất chính sách theo Nghị quyết, để kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định. Kết hợp việc rà soát các đối tượng theo Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND với rà soát, đánh giá việc thực hiện chính sách cho các đối tượng theo Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách đối với một số đối tượng trẻ em; việc thực hiện chính sách cho đối tượng BTXH theo Quyết định số 236/2017/QĐ-UBND; xử lý những vướng mắc trong thực tiễn theo thẩm quyền; đảm bảo việc thực hiện chế độ cho đối tượng được kịp thời, đầy đủ và không bị trùng lặp.
Liên kết website
Ý kiến ()