Tất cả chuyên mục
Thứ Ba, 23/04/2024 23:30 (GMT +7)
Báo giảm không tham gia BHXH cho người lao động
Thứ 3, 27/08/2019 | 07:52:28 [GMT +7] A A
Bạn Phạm Vũ H có hòm thư PhamvuH...@gmai.com hỏi: “Công ty tôi có trường hợp người lao động vừa nghỉ thai sản, nghỉ ốm và nghỉ không hưởng lương, tổng cộng là 16 ngày trong 1 tháng. Cụ thể trong tháng 7 có 6 ngày nghỉ thai sản, 4 ngày nghỉ ốm và sau đó nghỉ không hưởng lương 6 ngày. Xin hỏi: Với trường hợp này thì trong tháng 7, công ty báo giảm không tham gia BHXH hay vẫn tham gia BHXH cho người lao động?
Trung tâm tư vấn pháp luật và Huấn luyện an toàn lao động công đoàn Quảng Ninh trả lời như sau:
Căn cứ khoản 4,5,6, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH, ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam về Quản lý đối tượng có quy định như sau:
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
+Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
+Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
+Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Như vậy: Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên thì trong tháng 7 đó, công ty bạn báo giảm và không tham gia BHXH đối với người lao động nêu trên. Tuy nhiên, khi báo giảm cần ghi rõ thời gian nghỉ thai sản, thời gian nghỉ ốm, thời gian nghỉ không hưởng lương để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Phạm Văn Triều
(TT TVPL và HL ATLĐ Công đoàn Quảng Ninh
Điện thoại 02033.829961, DĐ 0969.902.505)
Liên kết website
Ý kiến ()