Tất cả chuyên mục
Thứ Ba, 23/04/2024 15:08 (GMT +7)
Quy định mức lương cho người lao động đã nghỉ hưu
Thứ 2, 26/11/2018 | 15:10:24 [GMT +7] A A
Ông Phạm Hữu A., Công ty CP AB, thuộc Khu công nghiệp Việt Hưng (TP Hạ Long), hỏi: "Công ty tôi có người lao động tên là Trần Thanh H. đã nghỉ việc, nhận lương hưu theo quy định của Luật BHXH năm 2014 vào tháng 9/2018. Tuy nhiên, do nhu cầu của hai bên, Công ty tôi muốn tiếp tục ký hợp đồng lao động với ông H. từ tháng 12/2018. Vậy, việc Công ty tôi muốn ký hợp đồng lao động mới với ông H. có vi phạm quy định pháp luật không? Việc áp dụng trả lương cho ông H. khi đã nghỉ nhận lương hưu được quy định như thế nào? Có áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước không?
Trung tâm Tư vấn pháp luật và Huấn luyện an toàn lao động Công đoàn Quảng Ninh tư vấn câu trả lời như sau:
Khoản 1, Điều 3; khoản 1, Điều 166, Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định khái niệm “người lao động”, “người lao động cao tuổi”.
- Người lao động (NLĐ) là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động (NSDLĐ).
- NLĐ cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
Cũng tại Điều 167, Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định về việc sử dụng NLĐ cao tuổi như sau:
1. Khi có nhu cầu, NSDLĐ có thể thoả thuận với NLĐ cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn HĐLĐ hoặc giao kết HĐLĐ mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo HĐLĐ mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, NLĐ cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo HĐLĐ.
3. Không được sử dụng NLĐ cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ NLĐ cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4. NSDLĐ có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của NLĐ cao tuổi tại nơi làm việc.
Như vậy, có thể khẳng định: Trường hợp ông Trần Thanh H. ở công ty bạn đã nghỉ nhận lương hưu theo quy định, nếu hai bên có nhu cầu thì có thể ký HĐLĐ mới nhưng vẫn phải đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Về vấn đề tiền lương được quy định tại Điều 90, Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:
1. Tiền lương là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho NLĐ căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
3. NSDLĐ phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với NLĐ làm công việc có giá trị như nhau.
Ngoài ra, tiền lương theo khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong HĐLĐ do NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do NSDLĐ xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của NSDLĐ không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ.
2. Tiền lương trả cho NLĐ được căn cứ theo tiền lương ghi trong HĐLĐ, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà NLĐ đã thực hiện.
Như vậy: Khi công ty ký HĐLĐ mới với NLĐ đã nghỉ nhận lương hưu thì mức lương trả cho NLĐ được ghi trong HĐLĐ phải đảm bảo theo quy định pháp luật nêu trên.
TT TVPL và Huấn luyện ATLĐ Công đoàn
(Điện thoại: 02033.829961/0969902505)
Liên kết website
Ý kiến ()