Tất cả chuyên mục
Thứ Năm, 25/04/2024 20:05 (GMT +7)
Hỏi - đáp luật bầu cử
Thứ 3, 01/03/2016 | 06:14:53 [GMT +7] A A
Hỏi: Trong việc bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân (HĐND), ủy ban bầu cử các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 23 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND 2015 quy định trong việc bầu cử đại biểu HĐND, ủy ban bầu cử các cấp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử đại biểu HĐND cấp mình ở địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử đại biểu HĐND;
- Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu HĐND ở cấp mình;
- Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử đại biểu HĐND ở địa phương;
- Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử đại biểu HĐND ở địa phương;
- Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND ở cấp mình;
- Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, thôn, tổ dân phố ở địa phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu HĐND cấp mình; gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử đại biểu HĐND đến Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (UB MTTQ) Việt Nam cùng cấp để tiến hành hiệp thương;
- Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND cấp mình theo từng đơn vị bầu cử đại biểu HĐND; xoá tên người ứng cử trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND cấp mình;
- Nhận tài liệu, phiếu bầu cử đại biểu HĐND từ UBND cùng cấp và phân phối cho các ban bầu cử chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử;
- Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu HĐND cấp mình ở từng đơn vị bầu cử do các ban bầu cử gửi đến; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu HĐND của cấp mình;
- Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu HĐND;
- Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu HĐND; xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu HĐND;
- Trình HĐND khoá mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu HĐND và kết quả xác nhận tư cách đại biểu HĐND cùng cấp được bầu;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử đại biểu HĐND của Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp mình, tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu HĐND cấp mình do Ban bầu cử, tổ bầu cử chuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, việc lập danh sách người ứng cử đại biểu HĐND cấp mình;
- Bàn giao các biên bản tổng kết và hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử đại biểu HĐND cho Thường trực HĐND cùng cấp khoá mới.
Hỏi: Đề nghị cho biết quy định của pháp luật về thành lập Ban bầu cử?
Trả lời:
Khoản 1, 2 Điều 24 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND 2015 quy định về Ban bầu cử như sau:
- Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban Thường trực UB MTTQ Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội một Ban bầu cử đại biểu Quốc hội có từ 9 đến 15 thành viên gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các uỷ viên là đại diện Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban Thường trực UB MTTQ Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp mình một Ban bầu cử đại biểu HĐND gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Thành phần Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương.
Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh có từ 11 đến 13 thành viên. Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện có từ 9 đến 11 thành viên. Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã có từ 7 đến 9 thành viên. Ban bầu cử gồm: Trưởng ban, các phó trưởng ban và các uỷ viên.
Quốc Sỹ (Sở tư pháp)
Liên kết website
Ý kiến ()